4.1. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.4.1.1 Giao dị translation - 4.1. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.4.1.1 Giao dị Vietnamese how to say

4.1. Giao dịch, đàm phán và ký kết

4.1. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.
4.1.1 Giao dịch
người xuất khẩu và người nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch, thương thảo và các điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những bước sau đây:
Hỏi giá: là lời đề nghị bước vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng
Phát giá (chào hàng): Có hai loại chào hàng đó là: Chào hàng cố định và chào hàng tự do:

- Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình. Thời gian này gọi là thời hạn hiệu lực của chào hàng. Trong thời gian hiệu lực nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao kết. Nếu trong chào hàng cố định người bán không ghi rõ thời gian hiệu lực thì thời hạn này được tính theo thời hạn hợp lý. Thời hạn này thường do tính chất loại hàng, khoảng cách về không gian giữa hai bên và cũng nhiều khi do tập quán quy định.

- Chào hàng tự do: là việc chào hàng “ tự do” cần phải làm rõ bằng cách ghi “chào hàng không cam kết” hoặc “ chào hàng ưu tiên cho người mua trước” hoặc “báo giá”. Chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm của người phát ra chào hàng, nên thường có thể chào ở nhiều nơi, nhiều người.
Đặt hàng:

Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại xuất phát từ phía người mua. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá:
Khi khách hàng nhận được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị này là trả giá. Khi có sự trả giá, chào hàng coi như huỷ bỏ.
Ký kết hợp đồng .

4.1.2. Đàm phán
Thông thường người ta sử dụng ba hình thức sau để đàm phán:

Đàm phán qua thư tín:

Đàm phán qua thư tín là việc đàm phán qua thư từ và điện tín, là phương thức các bên gửi cho nhau những văn bản để thoả thuận những điều kiện buôn bán. Đây là hình thức đàm phán chủ yếu để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, trong cùng một lúc có thể trao đổi với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Người viết thư có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến nhiều người và có thể khéo léo giấu kín ý định thực sự của mình. Nhưng việc giao dịch qua thư tín đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua. Còn việc sử dụng điện tín thì phần nào khắc phục được nhược điểm này.

Đàm phán qua điện thoại ( các phương tiện truyền thông )

Đàm phán qua điện thoại và các phương tiện truyền thông là hình thức giao dịch mà các bên chỉ tiếp cận được một dạng thức hình ảnh hoặc âm thanh hoặc cả hình ảnh lẫn âm thanh nhưng trong một cảnh tĩnh nhất định do đó người đàm phán phải có các nghiệp vụ sau:

- Phải có công tác chuẩn bị trước khi bước vào giao dịch, đàm phán. Phải chuẩn bị phương án đàm phán, mục tiêu đàm phán, bố trí không gian, khung cảnh khi đàm phán.

- Giai đoạn đàm phán phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiễu. Khi kết thúc đàm phán phải liệt kê và khẳng định những nội dung đã được thống nhất.

- Việc trao đổi qua điện thoại là việc trao đổi bằng miệng, không có gì là bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi, bởi vậy điện thoại chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ mất thời cơ, hoặc trong những trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết.

Đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp.

Hình thức giao dịch này là một trao đổi ý kiến giữa các chủ thể nhằm đi đến thống nhất các điều kiện mua bán và giá cả trên cơ sở gặp mạt lẫn nhau. Trong giao dịch gặp gỡ trực tiếp các bên thường thể hiện rất nhiều thủ thuật đàm phán, lợi dụng bối cảnh đàm phán thể hiện khả năng của mình.

Việc hai bên mua bán gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được mối quan hệ tốt, lâu dài với nhau.

Đây là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong ba hình thức đàm phán. Đàm phán trực tiếp đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải chắc chắn về nghiệp vụ, phản ứng nhanh nhạy…để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được ý đồ, sách lược đối phương, nhanh chónh có biện pháp đối phó trong những trường hợp cần thiết hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thời cơ đã chín muồi. Mất bình tĩnh, không tự chủ sẽ dễ lộ ý định của mình để đối phương nắm được. Mỗi lần gặp gỡ nhau thường tốn kém về chi phí đI lai, đón tiếp, quà cáp. Cho nên việc gặp gỡ nhau mà không đi đến kết quả là điều mà cả hai bên đều không mong muốn. Do vậy việc chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tíên hành đàm phán trực tiếp là việc hết sức cần thiết.
0/5000
From: -
To: -
Results (Vietnamese) 1: [Copy]
Copied!
4.1. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.4.1.1 Giao dịchngười xuất khẩu và người nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch, thương thảo và các điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những bước sau đây: Hỏi giá: là lời đề nghị bước vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng Phát giá (chào hàng): Có hai loại chào hàng đó là: Chào hàng cố định và chào hàng tự do:- Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình. Thời gian này gọi là thời hạn hiệu lực của chào hàng. Trong thời gian hiệu lực nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao kết. Nếu trong chào hàng cố định người bán không ghi rõ thời gian hiệu lực thì thời hạn này được tính theo thời hạn hợp lý. Thời hạn này thường do tính chất loại hàng, khoảng cách về không gian giữa hai bên và cũng nhiều khi do tập quán quy định.- Chào hàng tự do: là việc chào hàng “ tự do” cần phải làm rõ bằng cách ghi “chào hàng không cam kết” hoặc “ chào hàng ưu tiên cho người mua trước” hoặc “báo giá”. Chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm của người phát ra chào hàng, nên thường có thể chào ở nhiều nơi, nhiều người.Đặt hàng:Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại xuất phát từ phía người mua. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng. Hoàn giá:Khi khách hàng nhận được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị này là trả giá. Khi có sự trả giá, chào hàng coi như huỷ bỏ.Ký kết hợp đồng .4.1.2. Đàm phánThông thường người ta sử dụng ba hình thức sau để đàm phán:Đàm phán qua thư tín:Đàm phán qua thư tín là việc đàm phán qua thư từ và điện tín, là phương thức các bên gửi cho nhau những văn bản để thoả thuận những điều kiện buôn bán. Đây là hình thức đàm phán chủ yếu để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, trong cùng một lúc có thể trao đổi với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Người viết thư có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến nhiều người và có thể khéo léo giấu kín ý định thực sự của mình. Nhưng việc giao dịch qua thư tín đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua. Còn việc sử dụng điện tín thì phần nào khắc phục được nhược điểm này.Đàm phán qua điện thoại ( các phương tiện truyền thông )Đàm phán qua điện thoại và các phương tiện truyền thông là hình thức giao dịch mà các bên chỉ tiếp cận được một dạng thức hình ảnh hoặc âm thanh hoặc cả hình ảnh lẫn âm thanh nhưng trong một cảnh tĩnh nhất định do đó người đàm phán phải có các nghiệp vụ sau:- Phải có công tác chuẩn bị trước khi bước vào giao dịch, đàm phán. Phải chuẩn bị phương án đàm phán, mục tiêu đàm phán, bố trí không gian, khung cảnh khi đàm phán.- Giai đoạn đàm phán phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiễu. Khi kết thúc đàm phán phải liệt kê và khẳng định những nội dung đã được thống nhất.- Việc trao đổi qua điện thoại là việc trao đổi bằng miệng, không có gì là bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi, bởi vậy điện thoại chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ mất thời cơ, hoặc trong những trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết.Đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp.Hình thức giao dịch này là một trao đổi ý kiến giữa các chủ thể nhằm đi đến thống nhất các điều kiện mua bán và giá cả trên cơ sở gặp mạt lẫn nhau. Trong giao dịch gặp gỡ trực tiếp các bên thường thể hiện rất nhiều thủ thuật đàm phán, lợi dụng bối cảnh đàm phán thể hiện khả năng của mình.Việc hai bên mua bán gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được mối quan hệ tốt, lâu dài với nhau.
Đây là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong ba hình thức đàm phán. Đàm phán trực tiếp đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải chắc chắn về nghiệp vụ, phản ứng nhanh nhạy…để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được ý đồ, sách lược đối phương, nhanh chónh có biện pháp đối phó trong những trường hợp cần thiết hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thời cơ đã chín muồi. Mất bình tĩnh, không tự chủ sẽ dễ lộ ý định của mình để đối phương nắm được. Mỗi lần gặp gỡ nhau thường tốn kém về chi phí đI lai, đón tiếp, quà cáp. Cho nên việc gặp gỡ nhau mà không đi đến kết quả là điều mà cả hai bên đều không mong muốn. Do vậy việc chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tíên hành đàm phán trực tiếp là việc hết sức cần thiết.
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 2:[Copy]
Copied!
4.1. Giao dịch, đàm phán and ký kết hợp đồng ngoại thương.
4.1.1 Giao dịch
người xuất khẩu and người nhập khẩu thường must be qua one too trình giao dịch, thương thảo and other conditions transactions. Quá trình which can be to include the following bước sau đây:
Hỏi giá: là lời đề nghị bước vào giao dịch. Hỏi giá is việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả and other conditions thương mại cần thiết khác to mua hàng
Phát giá (chào hàng): Có hai loại chào hàng which is: Chào hàng cố định and chào hàng tự do :

- chào hàng cố định: là việc chào bán one lô hàng nhất định cho an người mua, may neu rõ thời gian which người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị of mình. Thời gian This is calling timeout hiệu lực of chào hàng. Trọng thời gian hiệu lực if người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng which thì hợp đồng coi as giao kết. If in chào hàng cố định người bán do not specify thời gian hiệu lực thì thời hạn This is tính theo thời hạn hợp lý. Thời hạn this thường làm tính chất loại hàng, distance về could gian between bên and are more on làm tập quán quy định.

- Chào hàng tự do: là việc chào hàng "tự do" must be làm rõ bằng cách ghi " chào hàng không cam kết "or" chào hàng ưu tiên cho người mua trước "or" báo giá ". Chào hàng tự do no ràng buộc trách nhiệm of the person phát ra chào hàng, should thường possible chào out nhiều nơi, nhiều người.
Đặt hàng:

Đặt hàng is lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại xuất phát từ Phía người mua. Trọng đặt hàng người mua Neu cụ thể về hàng hoá định mua and all those nội phân required for việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá:
Khí customers receive chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng which which is given name lời đề nghị mới thì đề nghị this is trả giá. When sự trả giá, chào hàng consider huỷ bỏ.
Ký kết hợp đồng.

4.1.2. Đàm phán
Thông thường người ta su dung ba hình thức sau to đàm phán:

Đàm phán qua thư tín:

Đàm phán qua thư tín is việc đàm phán qua thư from and điện tín, is method all bên gửi cho nhau those text to Thỏa thuận those điều kiện buôn bán. Here is hình thức đàm phán chủ yếu to Transaction between nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay. Vs việc gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm been nhiều chi phí. Additionally, trong cùng at a time you can trao đổi as multiple khách hàng out nhiều nước khác nhau. Người viết thư có điều kiện to cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến nhiều người and can khéo Léo Giấu kín ý định thực sự of mình. But việc giao dịch qua thư tín đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, perhaps cơ hội mua bán tốt would trôi qua. Còn việc sử dụng điện tín thì phần nào khắc phục been nhược điểm this.

Đàm phán qua điện thoại (s phương tiện truyền thông)

Đàm phán qua điện thoại and other phương tiện truyền thông is hình thức giao dịch which the bên chỉ tiếp cận been one format hình ảnh or sound or cả hình ảnh are mutually âm thanh but in one cảnh tĩnh nhất định làm which người đàm phán not have nghiệp vụ sau:

- Phải có công tác chuẩn bị before bước vào giao dịch, đàm phán. Phải chuẩn bị phương án đàm phán, mục tiêu đàm phán, bố trí không gian, khung cảnh on đàm phán.

- Giai đoạn đàm phán must be displayed ngắn gọn, rõ ràng and dễ hiểu. When finished đàm phán must be liệt kê and assertion those content is already thống nhất.

- Việc trao đổi qua điện thoại is việc trao đổi bằng miệng, no có gì is bằng chứng for the thỏa thuận, quyết định trong trao đổi, bởi vậy điện thoại chỉ sử dụng in the fields hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ mất thời cơ, or in the cases which mọi điều kiện was thỏa thuận xong chỉ còn chờ xác nhận some chi tiết.

Đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp.

Hình thức giao dịch this is one trao đổi ý kiến between chủ can Nhâm đi to all thống nhất điều kiện mua bán and giá cả trên cơ sở gặp mạt are mutually exclusive. Trọng Transaction gặp gỡ trực tiếp all bên thường thể hiện many thủ thuật đàm phán, lợi dụng bối cảnh đàm phán thể hiện capabilities of mình.

Việc hai bên mua bán gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau better and duy trì been mối quan hệ tốt, lâu dài with the exclusive.

Here is hình thức đàm phán khó khăn nhất trong ba hình thức đàm phán. Đàm phán trực tiếp đòi hỏi người tiến hành đàm phán non chắc chắn về nghiệp vụ, phản ứng nhanh nhạy ... to be tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm been ý đồ, sách lược đối phương, nhanh chónh have biện pháp đối phó in the cases necessary or quyết định ngay tại chỗ on thời cơ was chín mươi. Mất bình tĩnh, can tự chủ would dễ lộ ý định of mình to đối phương nắm been. Mỗi lần gặp gỡ nhau thường tốn kém về chi phí DJI lai, tiếp đón, quà cáp. Cho be việc gặp gỡ nhau but do not to kết quả is điều which is both bên will unexpectedly. Do vậy việc chuẩn bị kỹ lưỡng before Tiến hành đàm phán trực tiếp is việc hết sức cần thiết.
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: