In the United States of America one-third of new entrepreneurs are you translation - In the United States of America one-third of new entrepreneurs are you Vietnamese how to say

In the United States of America one

In the United States of America one-third of new entrepreneurs are younger than age 30, with
more than 60 percent of 18 to 29 year-olds reporting they want to own their own businesses
(Kuratko, 2005). Despite these encouraging numbers, Hisrich and Peters (2002) stated that
many students do not consider entrepreneurship as a career and that very few will start a
business immediately after graduation. Given the importance of new business start-ups to the
economy and society this is a problem and is a research area requiring further attention. To
understand more about this problem it is important to know more about university students’
career intentions and the impact of their individual environments.
The decision by an individual to become an entrepreneur is at the core of entrepreneurship.
Harvey and Evans (1995) posit there are unique times in ones’ career life cycle when the
opportunity to become an entrepreneur is most favourable, considering one of the first
‘strategic windows’ to be the ‘college experience’. Tertiary students are typically
contemplating career options leading-up to and after graduation. Gorman, Hanlon and King
(1997) reviewed a decade of the literature in entrepreneurship education confirming that
preliminary evidence suggests entrepreneurial attributes can be influenced through
entrepreneurship education however stated that a stronger empirical focus was required in
future research.
The empirical research in this thesis considers self-employment as an entrepreneurial career
option and looks at the impact of entrepreneurship education on students’ self-employment
intentions. Of particular interest in this research is who (in terms of their pre-existing
16
entrepreneurial experience) is likely to benefit most from entrepreneurship education being
an influencer on individuals’ self-employment intention. Therefore, this current study uses an
intentions-based model to answer the following questions:
1. How does participation in a fourteen week entrepreneurship subject impact
students’ perceived desirability of self-employment, perceived
entrepreneurial self-efficacy and self-employment intentions?
2. What role does previous entrepreneurial experience play in students’
perceived desirability of self-employment, perceived entrepreneurial selfefficacy
and self-employment intentions?
3. Is the level of prior entrepreneurial experience contributory to the level of
students’ perceived desirability of self-employment, perceived
entrepreneurial self-efficacy and self-employment intentions?
4. Does students’ perceived desirability of self-employment, and perceived
entrepreneurial self-efficacy impact their self-employment intentions?
1
0/5000
From: -
To: -
Results (Vietnamese) 1: [Copy]
Copied!
Trong Vương Quốc Anh một phần ba của các doanh nhân mới là trẻ hơn tuổi 30, vớihơn 60 phần trăm số 18 đến 29 tuổi báo cáo họ muốn sở hữu kinh doanh riêng của họ(Kuratko, 2005). Bất chấp những khuyến khích các con số, Hisrich và Peters (2002) tuyên bố rằngnhiều sinh viên không xem xét tinh thần kinh doanh như một nghề nghiệp và rất ít sẽ bắt đầu mộtdoanh nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp. Được đưa ra tầm quan trọng của mới kinh doanh bắt đầu-up để cácnền kinh tế và xã hội, đây là một vấn đề và là một nghiên cứu khu vực đòi hỏi hơn nữa sự chú ý. Đểhiểu rõ hơn về vấn đề này là quan trọng để biết thêm về sinh viên đại họcý định nghề nghiệp và tác động của môi trường riêng của họ.Quyết định của một cá nhân để trở thành một doanh nghiệp là cốt lõi của doanh nhân.Harvey và Evans (1995) posit có những lần duy nhất trong những người chu kỳ cuộc sống nghề nghiệp khi cáccơ hội để trở thành một doanh nhân là thuận lợi nhất, xem xét một trong những người đầu tiên'chiến lược windows' là 'kinh nghiệm trường đại học'. Sinh viên cao đẳng đại học thườngsuy niệm lựa chọn nghề nghiệp hàng đầu thế giới-up và sau khi tốt nghiệp. Gorman, Hanlon và vua(1997) được nhận xét một thập kỷ của văn học trong giáo dục tinh thần kinh doanh xác nhận rằngchứng cứ sơ bộ cho thấy kinh doanh các thuộc tính có thể bị ảnh hưởng thông quatinh thần kinh doanh giáo dục Tuy nhiên tuyên bố rằng một tập trung mạnh mẽ hơn thực nghiệm cần thiết trongfuture research.The empirical research in this thesis considers self-employment as an entrepreneurial careeroption and looks at the impact of entrepreneurship education on students’ self-employmentintentions. Of particular interest in this research is who (in terms of their pre-existing 16entrepreneurial experience) is likely to benefit most from entrepreneurship education beingan influencer on individuals’ self-employment intention. Therefore, this current study uses anintentions-based model to answer the following questions:1. How does participation in a fourteen week entrepreneurship subject impactstudents’ perceived desirability of self-employment, perceivedentrepreneurial self-efficacy and self-employment intentions?2. What role does previous entrepreneurial experience play in students’perceived desirability of self-employment, perceived entrepreneurial selfefficacyand self-employment intentions?3. Is the level of prior entrepreneurial experience contributory to the level ofstudents’ perceived desirability of self-employment, perceivedentrepreneurial self-efficacy and self-employment intentions?4. Does students’ perceived desirability of self-employment, and perceivedentrepreneurial self-efficacy impact their self-employment intentions?1
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 2:[Copy]
Copied!
Tại Hoa Kỳ một phần ba của các doanh nhân mới trẻ hơn 30 tuổi, với
hơn 60 phần trăm của 18 đến 29 tuổi báo cáo họ muốn sở hữu doanh nghiệp riêng của họ
(Kuratko, 2005). Mặc dù những con số đáng khích lệ, Hisrich và Peters (2002) cho rằng
nhiều sinh viên không xem xét năng kinh doanh như một nghề nghiệp và có rất ít sẽ bắt đầu một
doanh nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp. Do tầm quan trọng của kinh doanh mới bắt đầu-up để các
nền kinh tế và xã hội này là một vấn đề và là một lĩnh vực nghiên cứu đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn nữa. Để
hiểu thêm về vấn đề này, điều quan trọng là phải biết thêm về sinh viên đại học '
ý định nghề nghiệp và tác động của môi trường cá nhân của họ.
Các quyết định của một cá nhân để trở thành một doanh nhân là cốt lõi của các doanh nhân.
Harvey và Evans (1995) thừa nhận có là lần duy nhất trong những "vòng đời sự nghiệp khi
cơ hội để trở thành một doanh nghiệp là thuận lợi nhất, xem xét một trong những người đầu tiên
'cửa sổ chiến lược' là 'kinh nghiệm đại học'. Sinh viên đại học thường được
dự tính lựa chọn nghề nghiệp hàng đầu-up và sau khi tốt nghiệp. Gorman, Hanlon và King
(1997) xem xét lại một thập kỷ của văn học trong giáo dục kinh doanh xác nhận rằng
bằng chứng sơ bộ cho thấy tài năng kinh doanh có thể bị ảnh hưởng thông qua
giáo dục tinh thần kinh doanh tuy nhiên tuyên bố rằng một tập trung mạnh mẽ thực nghiệm được yêu cầu trong
nghiên cứu trong tương lai.
Các nghiên cứu thực nghiệm trong luận án này xem xét tự làm như một sự nghiệp kinh doanh
lựa chọn và xem xét tác động của giáo dục tinh thần kinh doanh về tự làm học sinh
ý định. Quan tâm đặc biệt trong nghiên cứu này là ai (về tiền hiện có của họ
16
kinh nghiệm kinh doanh) có thể sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ việc giáo dục tinh thần kinh doanh là
một ảnh hưởng nhất trên ý định tự làm cá nhân '. Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng một
mô hình ý định dựa trên để trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Làm thế nào để tham gia vào một mười bốn tuần tác động đối tượng kinh doanh
mong muốn nhận thức của học sinh về tự làm, nhận thức
kinh doanh tự hiệu quả và tự làm chủ ý?
2. Vai trò gì chơi trước kinh doanh kinh nghiệm trong học sinh
mong muốn được nhận thức của tự doanh, nhận thức selfefficacy kinh doanh
và ý định tự làm?
3. Là mức độ kinh nghiệm kinh doanh trước khi góp phần vào mức độ
mong muốn nhận thức của học sinh về tự làm, nhận thức
kinh doanh tự hiệu quả và ý định tự làm?
4. Liệu mong muốn nhận thức của học sinh về tự làm, và nhận thức
kinh doanh tác động tự hiệu quả ý định tự làm việc của họ?
1
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 3:[Copy]
Copied!
Ở Hoa Kỳ, thứ ba của những người Trái đất trẻ hơn 30 tuổi người, cóHơn 18% 60 đến 29 tuổi. Họ muốn có người báo cáo kinh doanh của mình.(Kuratko, 2005).Mặc dù có những con số đáng khích lệ, Hisrich và Peters (2002) chỉ ra rằngNhiều học sinh không nghĩ chúng là một nghề, có rất ít người sẽ bắt đầu kinh doanh.Sau khi tốt nghiệp sẽ mở cửa.Vì tầm quan trọng của doanh nghiệp mới thành lập doanh nghiệp mới.Nền kinh tế và xã hội. Đây là một vấn đề cần quan tâm hơn nữa, là một lĩnh vực nghiên cứu của.ÊHiểu thêm về vấn đề này, điều quan trọng là phải hiểu rõ hơn về vấn đề sinh viên Đại học.Với ảnh hưởng môi trường chuyên nghiệp người Ý.Bởi người trở thành một doanh nhân quyết định trong lõi Trái đất.Harvey và Evans (1995) đã có cuộc sống chuyên nghiệp khi chu đáoCơ hội để trở thành một doanh nhân là thuận lợi nhất, được xem là một trong những người đầu tiên"Chiến lược" cửa sổ "là" Đại học kinh nghiệm ".Ba học sinh thường làSau khi tốt nghiệp và được xem là những lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.Gorman, Hanlon và vua.(1997) Review. 10 năm lập nghiệp giáo dục văn, xác nhận.Bằng chứng cho thấy tính chất ban đầu, chúng có thể đi quaTuy nhiên, giáo dục nói riêng, một người mạnh mẽ hơn trong vấn đề là kinh nghiệmNghiên cứu trong tương lai.Tờ empirical studies nghĩ tự làm việc như một sự nghiệp kinh doanh.Chọn & về lập nghiệp với sinh viên Đại học giáo dục tự có công ăn việc làm ảnh hưởngVới ý định.Trong cuốn trong nghiên cứu đặc biệt quan tâm là ai (đã tồn tại từ trước của họ.16Pioneering Experience) rất có thể sự tồn tại của giáo dục được lợi từ việc kinh doanh.Với cá nhân việc làm ảnh hưởng đến dự định của mình.Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng mộtDự định trả lời vấn đề dựa trên mô hình của giáp các đô thị:1.Cách tham gia một xung quanh chủ đề ảnh hưởng đến kinh doanh.Việc làm của học sinh tự nhận thức được thỏa mãnLàm ăn tự hiệu quả cảm và tự đi làm đấy?2.Trước khi lập nghiệp kinh nghiệm trong sinh viên diễn vai gìNghĩ là thích hợp cho việc làm, chúng tự hiệu năng.Và tự đi làm đấy?3.Trước khi lập nghiệp kinh nghiệm có ích mức caoViệc làm của học sinh tự nhận thức được thỏa mãnLàm ăn tự hiệu quả cảm và tự đi làm đấy?4.Học sinh tự có công ăn việc làm có mong muốn tình dục và bất tỉnh.Làm ăn tự hiệu quả cảm đã dự định tự đi làm có ảnh hưởng gì không?Một
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: