Growth. According to Jovanovic (1982), firms that grow experience incr translation - Growth. According to Jovanovic (1982), firms that grow experience incr Vietnamese how to say

Growth. According to Jovanovic (198

Growth. According to Jovanovic (1982), firms that grow experience increasing profitability while those making losses contract and eventually exit the market. He argues that the size of the firm at each certain point in time is a distinct statistical predictor of its business survival. Bogner et al (1996) finds that firm do in fact adjust their sizes to different economic conditions. However, if there are costs associated with the actual size adjustment, the firms may find it optimal to partially adjust and then catch on gradually at a later stage to the initially desired size (Bogner et al., 1996). Frank (1988) suggests that the company’s entry size is a good indicator on the future success. Also Frank (1988) finds that recent growth is a good signal of the firm’s performance expectations and hence implies a positive correlation between firm’s survival and recent growth. Size. Previous studies on bankruptcy models indicate that larger companies are more solvent than the smaller ones even if the numerical values of their financial ratios are the same (Beaver, 1966). This implies that the probability of failure is more likely to strike a smaller company in recessionary times. Empirical evidence supports this view (Mitchell, 1994). Smaller companies tend to experience higher volatility in their rate of return than their larger counterparts (Baumol, 1962). This implies uneven comparison and unfair predictions or results that are generated when comparing different asset size companies with the same financial ratios (Beaver, 1966). Earlier research papers such as Sharma and Kesner, (1996) Mitchell, (1994) strongly support the effect of firm size on business survival and variance in operating performance. They argue that firm size is a basis of competitive advantage in the sense that larger companies tend to be more efficient than their smaller counterparts and have better resources to survive economic downturns.
0/5000
From: -
To: -
Results (Vietnamese) 1: [Copy]
Copied!
Tăng trưởng. Theo Jovanovic (1982), công ty phát triển kinh nghiệm tăng lợi nhuận trong khi những người làm tổn thất hợp đồng và cuối cùng thoát khỏi thị trường. Ông lập luận rằng kích thước của công ty tại mỗi điểm nhất định trong thời gian là một yếu tố dự báo thống kê riêng biệt của sự sống còn kinh doanh của mình. Bogner et al (1996) tìm thấy công ty đó trong thực tế điều chỉnh kích thước để điều kiện kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, nếu có những chi phí liên quan với việc điều chỉnh kích thước thực tế, các công ty có thể tìm thấy nó tối ưu để một phần điều chỉnh và sau đó bắt dần dần ở một giai đoạn sau để kích thước mong muốn ban đầu (Bogner và ctv., 1996). Frank (1988) cho thấy rằng quy mô nhập cảnh của công ty là một chỉ số tốt về sự thành công trong tương lai. Cũng thẳng thắn (1988) thấy rằng tăng trưởng gần đây là một tín hiệu tốt của sự mong đợi hiệu suất của công ty và do đó ngụ ý một sự tương quan tích cực giữa sự sống còn của công ty và tăng trưởng gần đây. Kích thước. Các nghiên cứu trước đây về phá sản mô hình chỉ ra rằng công ty lớn hơn là nhiều dung môi hơn so với những cái nhỏ hơn ngay cả khi các giá trị số của tỷ lệ tài chính của họ là tương tự (hải ly, 1966). Điều này ngụ ý rằng xác suất của sự thất bại là nhiều khả năng để tấn công một công ty nhỏ hơn trong lần recessionary. Bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ quan điểm này (Mitchell, 1994). Công ty nhỏ hơn có xu hướng kinh nghiệm bay hơi cao hơn trong tỷ lệ lợi nhuận hơn đối tác lớn hơn của họ (Baumol, 1962). Điều này có nghĩa không đồng đều so sánh và dự đoán không công bằng hoặc kết quả được tạo ra khi so sánh các tài sản khác nhau kích thước công ty với cùng một tỷ lệ tài chính (hải ly, 1966). Trước đó các tài liệu nghiên cứu chẳng hạn như Sharma và Kesner, Mitchell (1996), (1994) mạnh mẽ hỗ trợ hiệu quả của công ty kích thước trên sự sống còn kinh doanh và phương sai trong hoạt động thực hiện. Họ cho rằng công ty kích thước là cơ sở của các lợi thế cạnh tranh trong ý nghĩa rằng công ty lớn hơn có xu hướng để có hiệu quả hơn so với đối tác của họ nhỏ hơn và có các nguồn lực tốt hơn để sống sót cuộc suy thoái kinh tế.
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 2:[Copy]
Copied!
Tăng trưởng. Theo Jovanovic (1982), các doanh nghiệp mà phát triển kinh nghiệm gia tăng lợi nhuận trong khi những người làm hợp đồng lỗ và cuối cùng thoát khỏi thị trường. Ông lập luận rằng kích thước của công ty ở từng thời điểm nhất định trong thời gian là một yếu tố dự báo thống kê riêng biệt của doanh nghiệp tồn tại của nó. Bogner et al (1996) thấy rằng công ty làm trong thực tế điều chỉnh kích thước của chúng với điều kiện kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, nếu có các chi phí liên quan đến việc điều chỉnh kích thước thực tế, các công ty có thể tìm thấy nó tối ưu để điều chỉnh một phần và sau đó bắt đi dần dần ở giai đoạn sau với kích thước ban đầu mong muốn (Bogner et al., 1996). Frank (1988) cho thấy rằng kích thước lối vào của công ty là một chỉ báo tốt về sự thành công trong tương lai. Cũng Frank (1988) thấy rằng tăng trưởng gần đây là một tín hiệu tốt của sự kỳ vọng của công ty và do đó hàm ý một mối tương quan tích cực giữa sự sống còn của công ty và tăng trưởng gần đây. Kích cỡ. Nghiên cứu trước đây về mô hình phá sản chỉ ra rằng các công ty lớn có nhiều dung môi hơn so với những cái nhỏ hơn ngay cả khi các giá trị số của chỉ tiêu tài chính của họ là như nhau (Beaver, 1966). Điều này ngụ ý rằng xác suất của sự thất bại có nhiều khả năng để tấn công một công ty nhỏ hơn trong thời suy thoái. Bằng chứng thực nghiệm ủng hộ quan điểm này (Mitchell, 1994). Các công ty nhỏ hơn có xu hướng trải nghiệm biến động cao hơn tỷ lệ của họ trở lại so với các đối tác của họ lớn hơn (Baumol, 1962). Điều này ngụ ý so sánh không đồng đều và dự đoán kết quả không công bằng hoặc được tạo ra khi so sánh các công ty quy mô tài sản khác nhau với các tỷ lệ tài chính tương tự (Beaver, 1966). Trước đó tài liệu nghiên cứu như Sharma và Kesner, (1996) Mitchell, (1994) ủng hộ mạnh mẽ ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp trên doanh nghiệp tồn tại và phương sai trong hoạt động điều hành. Họ lập luận rằng quy mô doanh nghiệp là một cơ sở lợi thế cạnh tranh trong ý nghĩa rằng các công ty lớn hơn có xu hướng được nhiều hiệu quả hơn so với các đối tác của họ nhỏ hơn và có nguồn lực tốt hơn để tồn tại suy thoái kinh tế.
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: