3.2 Tanzania’s Tourism IndustryTanzania has made a long-term commitmen translation - 3.2 Tanzania’s Tourism IndustryTanzania has made a long-term commitmen Vietnamese how to say

3.2 Tanzania’s Tourism IndustryTanz

3.2 Tanzania’s Tourism Industry
Tanzania has made a long-term commitment to tourism as a main economic driver in
poverty reduction (NSGRP, 2002). The Tanzanian Ministry of Natural Resources and Tourism
(TMNRT) has stated its long term goal as: “The industry‟s mission is to develop sustainable
quality tourism that is ecologically friendly to the conservation and restoration of the environment
and its people‟s culture. In so doing, the industry is seeking to maximize the net gains/benefits
that emanate from the various tourism activities” (TMNRT, 2007).
Tourism in Tanzania is a relatively new phenomenon. While visitors frequented
Tanzania during the colonial period, Julius Nyerere reduced dependence on tourism as it did not
fit the socialist ideologies of self-reliance (Wade, Mwasaga, & Eagles, 2001). Tourists continued
to arrive in the 1960s and 1970s via the Kenyan border and in 1977, the Kenya-Tanzania border
was closed, partnered with the Uganda-Tanzania war, and tourism became virtually non-existent.
It was not until 1985 that Tanzania recognized the benefits from tourism and they reopened the
border and began investing in tourism infrastructure (Wade et al., 1999). Kulindwa (2002)
acknowledges that “increased tourism has its roots in the economic liberalization” resulting in an
82% increase in tourism throughout the 1980s and a 215% increase between 1990 and 1998 (p.
397).
The latest data shows that Tanzania expected to receive over 747,000 tourists in 2008
with an annual growth rate of 8 percent (Table 6). The tourism statistics for Tanzania show that
88 percent of all arrivals are for leisure, with just 5 percent visiting friends and relatives, 4 percent
coming for business, and 3 percent for other purposes (TMNRT, 2007). According to the
TMNRT 2005 Visitors Survey, leisure travel to Tanzania is dominated by western travelers
seeking wildlife experiences within the Tanzania National Park system (TMNRT, 2007). Sixtynine
percent of travelers purchased package tours before their arrival in Tanzania, although with
51
the removal of business travelers and those traveling to stay with friends, 76 percent of the leisure
market utilized organized tours when traveling to Tanzania. Most visitors stayed 14 nights incountry.
Tourism accounts for 12 percent of the country‟s GDP contributions and 25 percent of
its export revenues (EP Media Limited, 2007).
0/5000
From: -
To: -
Results (Vietnamese) 1: [Copy]
Copied!
3.2 Tanzania ngành du lịchTanzania đã thực hiện một cam kết dài hạn để du lịch như là một trình điều khiển kinh tế chính trongxóa đói giảm nghèo (NSGRP, 2002). Bộ tài nguyên thiên nhiên và du lịch Tanzania(TMNRT) đã tuyên bố mục tiêu dài hạn của nó như là: "industry‟s nhiệm vụ là phát triển bền vữngdu lịch chất lượng là sinh thái thân thiện để bảo tồn và phục hồi môi trườngvà nền văn hóa people‟s. Trong làm như vậy, ngành công nghiệp đang tìm kiếm để tối đa hóa lợi nhuận ròng/lợi íchmà phát ra từ các hoạt động du lịch khác nhau"(TMNRT, 2007).Du lịch tại Tanzania là một hiện tượng tương đối mới. Trong khi các khách truy cập thường xuyênTanzania trong thời kỳ thuộc địa, Julius Nyerere giảm sự phụ thuộc vào du lịch như nó đã khôngphù hợp với những tư tưởng xã hội chủ nghĩa của tự chủ (Wade, Mwasaga & Eagles, 2001). Khách du lịch tiếp tụcđến thập niên 1960 và 1970 qua biên giới Kenya và vào năm 1977, ở biên giới Kenya-Tanzaniabị đóng cửa, hợp tác với chiến tranh Uganda-Tanzania, và du lịch đã trở thành hầu như không tồn tại.Nó đã không cho đến năm 1985, Tanzania công nhận những lợi ích từ du lịch và họ mở cửa trở lại cácbiên giới và bắt đầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch (Wade và ctv., 1999). Kulindwa (2002)thừa nhận rằng "tăng du lịch có nguồn gốc từ tự do hóa kinh tế" kết quả trong mộttăng 82% du lịch trong suốt thập niên 1980 và tăng 215% từ năm 1990 đến năm 1998 (p.397).Dữ liệu mới nhất cho thấy rằng Tanzania dự kiến sẽ nhận được hơn 747,000 du khách trong năm 2008với một tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 8% (bảng 6). Thống kê du lịch nhất Tanzania Hiển thị mà88 phần trăm của tất cả các khách đến là để giải trí, với chỉ 5 phần trăm đến thăm bạn bè và người thân, 4 phần trămđến cho doanh nghiệp, và 3 phần trăm cho các mục đích khác (TMNRT, 2007). Theo cácTMNRT năm 2005 số lượt truy cập khảo sát, giải trí du lịch Tanzania bị chi phối bởi khách du lịch miền Tâykinh nghiệm tìm kiếm động vật hoang dã trong hệ thống công viên quốc gia Tanzania (TMNRT, 2007). Sixtyninephần trăm khách du lịch mua tour trọn gói trước khi họ đến nơi ở Tanzania, mặc dù với 51việc loại bỏ các doanh nhân và những người đi du lịch ở lại với bạn bè, 76 phần trăm của sự giải tríthị trường sử dụng tổ chức các tour du lịch khi đi du lịch đến Tanzania. Hầu hết du khách ở lại đêm 14 incountry.Du lịch chiếm 12% tổng đóng góp GDP country‟s và 25 phần trămxuất khẩu doanh thu của nó (EP Media Limited, 2007).
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 2:[Copy]
Copied!
Ngành Du lịch 3.2 Tanzania
Tanzania đã có một cam kết lâu dài để du lịch như một trình điều khiển kinh tế chính trong
xóa đói giảm nghèo (NSGRP, 2002). Bộ Tanzania Tài nguyên và Du lịch
(TMNRT) đã tuyên bố mục tiêu lâu dài của nó như: "Ngành công nghiệp" của nhiệm vụ là phát triển bền vững
du lịch chất lượng mà là thân thiện với môi để bảo tồn và phục hồi môi trường
và con người "của văn hóa. Khi làm như vậy, ngành công nghiệp đang tìm cách tối đa hóa lợi nhuận ròng / lợi ích
bắt nguồn từ các hoạt động du lịch khác nhau "(TMNRT, 2007).
Du lịch ở Tanzania là một hiện tượng tương đối mới. Trong khi du khách thường lui tới
Tanzania trong thời kỳ thuộc địa, Julius Nyerere giảm sự phụ thuộc vào du lịch vì nó không
phù hợp với các hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa của tự lực (Wade, Mwasaga, & Eagles, 2001). Du khách tiếp tục
đến trong những năm 1960 và 1970 qua biên giới Kenya và vào năm 1977, biên giới Kenya-Tanzania
đã được đóng cửa, hợp tác với các chiến Uganda-Tanzania, và du lịch đã trở thành hầu như không tồn tại.
Mãi cho đến năm 1985 là Tanzania công nhận lợi ích từ du lịch và họ đã mở lại
biên giới và bắt đầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch (Wade et al., 1999). Kulindwa (2002)
thừa nhận rằng "tăng du lịch có nguồn gốc của nó trong tự do hóa kinh tế", dẫn đến một
sự gia tăng 82% trong du lịch trong năm 1980 và tăng 215% từ năm 1990 đến năm 1998 (p.
397).
Các dữ liệu mới nhất cho thấy Tanzania dự kiến để nhận được hơn 747.000 khách du lịch trong năm 2008
với mức tăng trưởng hàng năm là 8 phần trăm (Bảng 6). Các thống kê du lịch cho Tanzania cho thấy
88 phần trăm của tất cả khách là để giải trí, chỉ với 5 phần trăm thăm bạn bè và người thân, 4 trăm
đến vì công việc, và 3 phần trăm cho các mục đích khác (TMNRT, 2007). Theo
Thăm Khảo sát TMNRT 2005, giải trí du lịch đến Tanzania bị chi phối bởi du khách phương Tây
tìm kiếm những trải nghiệm cuộc sống hoang dã trong hệ thống công viên quốc gia Tanzania (TMNRT, 2007). Sixtynine
phần trăm du khách mua tour trọn gói trước khi đến Tanzania, mặc dù với
51
loại bỏ các khách doanh nhân và những người đi du lịch để ở lại với bạn bè, 76 phần trăm giải trí
thị trường sử dụng tổ chức các tour du lịch khi đi du lịch tới Tanzania. Hầu hết du khách ở lại 14 đêm incountry.
Du lịch chiếm 12 phần trăm của đất nước "s đóng góp GDP và 25 phần trăm của
doanh thu xuất khẩu (EP Media Limited, 2007).
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: