Shin, Collier and Wilson (2000) argued that if a firm is managing its  translation - Shin, Collier and Wilson (2000) argued that if a firm is managing its  Vietnamese how to say

Shin, Collier and Wilson (2000) arg

Shin, Collier and Wilson (2000) argued that if a firm is managing its remarkably than it is prone to having a remarkable performance resulting from higher quality products and services with a strong customer base. “…increased communication frequency, … product quality ... lower customer firm costs”( Cannon & Homburg, 2001). Tracey and Tan (2001) claimed that the firms need to check the bidders’ product and service quality and match it with the price they are offering before selecting them as a supplier so as to delight the customers in every expectation they have with the firm. Fynes and Voss (2002) assessed the effects of strong relationships with suppliers on buyer’s performance especially in terms of operations and quality.

Kannan and Tan (2002) claimed that in today’s era of competition firms are far more dependent on their suppliers in terms of both quality and efficiency therefore they need to choose their suppliers more cautiously. Kaynak (2003) studied the implications of total quality management processes with respect to their impact on a firm’s performance and found out that of all other TQM factors, supply chain management is the most crucial one. Kotabe, Martin and Domoto (2003) investigated how the buying and supplying firms could benefit from mutual knowledge sharing, strong cords and long-term focus. Chen, Paulraj and Lado (2004) argued that purchasing especially strategic one plays an important role in earning competitive advantage for a firm and for that purpose it needs to strengthen its cords with its various suppliers for to reap long-term rewards.

Crichton (2004) argued that with the growing trend of outsourcing one should understand the need of strong ties with suppliers and for this he highlighted the importance of relationships in his work. Duffy and Fearne (2004) used a sample of fresh product producers of London and emphasized on having “cooperative long term partnerships” with suppliers in order to sustain profitability and performance. Humphrey, Li and Chan (2004) indicated that material is an essential to develop any product and for that the firms’ need suppliers. So they should do whatever they can to create long term yet profitable relationships with their various suppliers. Hoetker (2005) also discussed the criteria on the basis of which firms should select their suppliers. Holland (2006) indicated that threats and force cause damage to relationships with suppliers and mostly result in cancellation of contracts.

Li, Ragu-Nathan, Ragu-Nathan and Subba Rao (2006) claims that in order to achieve and sustain competitive advantage a firm needs to have strong ties with its many suppliers. Cousins and Lawson (2007) also argued by using manufacturing firms as sample that collaborative relationships are needed in order to maintain the level of performance. Krause, Handfeild and Tyler (2007) studied importance of supply chain management by using multiple factors to measure the relationship between buyers and suppliers and the performance of buying firm. Koury (2008) claimed that strong ties guarantee healthy profits. Paulraj, Lado and Chen (2008) indicated that frequency and quality of communication between buyers and suppliers also plays a vital role in strengthening the cords between them.

Wagner (2008) argued that strong ties with suppliers help in enhancing creativity and quality product manufacturing. Kr. Nayak, Sinha and Guin (2011) indicated that total price is far more important than shelf price so forcing suppliers to reduce price shall be abandoned instead they should be forced to improve quality. Mburu (2012) emphasized that it is buyers’ duty to select the best suppliers for a job. Also he reminded that successful relationships with suppliers will evidently result into buyers’ success that can be sustained for a longer term than usual. Narain and Singh (2012) exclaimed that trust and communication is what that can make or destroy relationships between buyers and suppliers. Bankston (2013) argued that politeness works in managing relationships with suppliers. He also says “supplier relationship management is a formidable tool in global competition”.
0/5000
From: -
To: -
Results (Vietnamese) 1: [Copy]
Copied!
Shin, tàu tiếp than và Wilson (2000) cho rằng nếu một công ty đang quản lý của nó đáng chú ý hơn là dễ bị một tính năng đáng chú ý là hệ quả từ cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ với một khách hàng mạnh mẽ cơ sở. ".. .increased truyền thông tần số,... chất lượng sản phẩm... giảm chi phí công ty khách hàng" (pháo & Homburg, 2001). Tracey và Tan (2001) tuyên bố rằng các công ty cần phải kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các nhà thầu và kết hợp nó với giá mà họ đang cung cấp trước khi chọn chúng như là một nhà cung cấp để thỏa thích khách hàng ở mọi mong đợi họ có với công ty. Fynes và Voss (2002) đánh giá những tác động của mối quan hệ với nhà cung cấp của người mua hiệu suất đặc biệt là trong điều kiện hoạt động và chất lượng.Kannan và Tan (2002) tuyên bố rằng trong ngày hôm nay của thời đại của đối thủ cạnh tranh công ty thêm rất nhiều phụ thuộc vào nhà cung cấp của họ về chất lượng và hiệu quả vì vậy họ cần để lựa chọn nhà cung cấp của họ hơn thận trọng. Kaynak (2003) đã nghiên cứu tác động của quy trình quản lý chất lượng toàn đối với tác động của họ về hiệu suất của một công ty và phát hiện ra rằng tất cả các yếu tố TQM, Management supply chain management là một trong những quan trọng nhất. Kotabe, Martin và Domoto (2003) điều tra làm thế nào mua và cung cấp công ty có thể lợi từ kiến thức lẫn nhau chia sẻ, dây mạnh mẽ và lâu dài tập trung. Chen, Paulraj và Lado (2004) lập luận rằng mua một chiến lược đặc biệt là đóng một vai trò quan trọng trong thu nhập lợi thế cạnh tranh cho một công ty và cho mục đích đó, nó cần phải tăng cường các dây với những nhà cung cấp khác nhau cho để gặt hái phần thưởng dài hạn.Crichton (2004) cho rằng với xu hướng ngày càng tăng của gia công phần mềm, một trong những nên hiểu sự cần thiết của quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp và cho điều này, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ trong công việc của mình. Duffy và Fearne (2004) sử dụng một mẫu sản phẩm tươi sản xuất của London và nhấn mạnh vào việc có "quan hệ đối tác hợp tác dài hạn" với nhà cung cấp để duy trì lợi nhuận và hiệu suất. Humphrey, Li và Chan (2004) chỉ ra rằng tài liệu là một điều cần thiết để phát triển bất kỳ sản phẩm và cho rằng các công ty cần nhà cung cấp. Vì vậy, họ nên làm bất cứ điều gì họ có thể để tạo dài hạn nhưng vẫn có lợi nhuận mối quan hệ với nhà cung cấp khác nhau của họ. Hoetker (2005) cũng thảo luận về các tiêu chí trên cơ sở đó công ty nên chọn nhà cung cấp của họ. Hà Lan (2006) chỉ ra rằng mối đe dọa và lực lượng gây ra thiệt hại cho mối quan hệ với nhà cung cấp và chủ yếu là kết quả hủy bỏ hợp đồng.Li, Ragu-Nathan, Ragu-Nathan và vinhle Rao (2006) tuyên bố rằng để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh một công ty cần phải có quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nhiều. Người Anh em họ và Lawson (2007) cũng đã cho rằng bằng cách sử dụng công ty sản xuất mẫu rằng mối quan hệ hợp tác là cần thiết để duy trì mức độ hiệu suất. Krause, Handfeild và Tyler (2007) nghiên cứu tầm quan trọng của quản lý chuỗi cung cấp bằng cách sử dụng nhiều yếu tố để đo lường mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp và hiệu suất của mua công ty. Koury (2008) tuyên bố rằng quan hệ chặt chẽ đảm bảo lợi nhuận lành mạnh. Paulraj, Lado và Chen (2008) chỉ ra rằng tần số và chất lượng của các giao tiếp giữa người mua và nhà cung cấp cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường các dây giữa chúng.Wagner (2008) argued that strong ties with suppliers help in enhancing creativity and quality product manufacturing. Kr. Nayak, Sinha and Guin (2011) indicated that total price is far more important than shelf price so forcing suppliers to reduce price shall be abandoned instead they should be forced to improve quality. Mburu (2012) emphasized that it is buyers’ duty to select the best suppliers for a job. Also he reminded that successful relationships with suppliers will evidently result into buyers’ success that can be sustained for a longer term than usual. Narain and Singh (2012) exclaimed that trust and communication is what that can make or destroy relationships between buyers and suppliers. Bankston (2013) argued that politeness works in managing relationships with suppliers. He also says “supplier relationship management is a formidable tool in global competition”.
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 2:[Copy]
Copied!
Shin, Collier và Wilson (2000) lập luận rằng nếu một công ty đang quản lý của mình rõ rệt hơn là dễ bị để có một hiệu suất đáng kể kết quả từ các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ với một cơ sở khách hàng vững mạnh. "... Chất lượng tăng tần số thông tin liên lạc, ... sản phẩm ... của khách hàng thấp hơn chi phí công ty" (Cannon & Homburg, 2001). Tracey và Tân (2001) tuyên bố rằng các công ty cần phải kiểm tra sản phẩm và chất lượng dịch vụ của nhà thầu và kết hợp nó với mức giá mà họ đang cung cấp trước khi lựa chọn chúng như là một nhà cung cấp để làm hài lòng các khách hàng trong mọi kỳ vọng của họ với công ty. Fynes và Voss (2002) đánh giá những tác động của các mối quan hệ mạnh mẽ với các nhà cung cấp về hiệu suất của người mua đặc biệt là trong điều kiện hoạt động và chất lượng. Kannan và Tân (2002) cho rằng trong thời đại ngày nay cạnh tranh các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều hơn vào các nhà cung cấp của họ cả về chất lượng và hiệu quả vì vậy họ cần phải chọn các nhà cung cấp của họ thận trọng hơn. Kaynak (2003) đã nghiên cứu tác động của các quy trình quản lý chất lượng tổng quan đến tác động của chúng trên hiệu suất của công ty với và phát hiện ra rằng trong tất cả các yếu tố khác TQM, quản lý chuỗi cung ứng là một trong những quan trọng nhất. Kotabe, Martin và Domoto (2003) đã điều tra làm thế nào mua và các công ty cung cấp có thể được hưởng lợi từ việc chia sẻ hiểu biết lẫn nhau, dây mạnh mẽ và tập trung dài hạn. Chen, Paulraj và Lado (2004) lập luận rằng việc mua một đặc biệt là chiến lược đóng một vai trò quan trọng trong việc kiếm lợi thế cạnh tranh cho công ty và cho mục đích mà nó cần phải tăng cường các dây của mình với các nhà cung cấp khác nhau của nó cho để gặt hái phần thưởng dài hạn. Crichton (2004 ) cho rằng với xu hướng phát triển của gia công phần mềm ta nên hiểu sự cần thiết của mối quan hệ mạnh mẽ với các nhà cung cấp và cho điều này, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ trong công việc của mình. Duffy và Fearne (2004) sử dụng một mẫu của các nhà sản xuất sản phẩm mới của London và nhấn mạnh vào việc có "quan hệ đối tác lâu dài hợp tác" với các nhà cung cấp để duy trì khả năng sinh lợi và hiệu suất. Humphrey, Li và Chan (2004) chỉ ra rằng vật chất là một điều cần thiết để phát triển bất kỳ sản phẩm và cho rằng các nhà cung cấp nhu cầu của công ty. Vì vậy, họ nên làm bất cứ điều gì họ có thể để tạo ra các mối quan hệ lâu dài chưa có lợi nhuận với các nhà cung cấp khác nhau của họ. Hoetker (2005) cũng đã thảo luận về các tiêu chí trên cơ sở đó các doanh nghiệp cần lựa chọn các nhà cung cấp của họ. Hà Lan (2006) chỉ ra rằng các mối đe dọa và lực lượng gây thiệt hại cho các mối quan hệ với các nhà cung cấp và chủ yếu dẫn đến việc huỷ bỏ hợp đồng. Li, Ragu-Nathan, Ragu-Nathan và Subba Rao (2006) cho rằng để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh của một công ty cần phải có quan hệ chặt chẽ với nhiều nhà cung cấp của nó. Cousins ​​và Lawson (2007) cũng lập luận bằng cách sử dụng các công ty sản xuất như mẫu mà các mối quan hệ hợp tác là cần thiết để duy trì mức độ thực hiện. Krause, Handfeild và Tyler (2007) đã nghiên cứu tầm quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng bằng cách sử dụng nhiều yếu tố để đánh giá mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp và các hoạt động của công ty mua. Koury (2008) khẳng định rằng mối quan hệ mạnh mẽ đảm bảo lợi nhuận tốt. Paulraj, Lado và Chen (2008) chỉ ra rằng tần suất và chất lượng của giao tiếp giữa người mua và nhà cung cấp cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường các dây giữa chúng. Wagner (2008) lập luận rằng mối quan hệ mạnh mẽ với các nhà cung cấp giúp tăng cường sự sáng tạo và sản xuất sản phẩm chất lượng. Kr. Nayak, Sinha và Guin (2011) chỉ ra rằng tổng giá là quan trọng hơn nhiều so với giá kệ để buộc các nhà cung cấp để giảm giá được bỏ thay vào đó họ nên buộc phải cải thiện chất lượng. Mburu (2012) nhấn mạnh rằng đó là nhiệm vụ của người mua để chọn các nhà cung cấp tốt nhất cho công việc. Ngoài ra, ông nhắc nhở rằng các mối quan hệ thành công với các nhà cung cấp rõ ràng sẽ dẫn đến thành công của người mua có thể được duy trì trong một thời gian dài hơn bình thường. Narain và Singh (2012) đã thốt lên rằng niềm tin và truyền thông là những gì có thể làm hoặc phá hủy mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp. Bankston (2013) lập luận rằng sự lịch sự làm việc trong việc quản lý các mối quan hệ với các nhà cung cấp. Ông cũng nói rằng "quản lý quan hệ nhà cung cấp là một công cụ đáng gờm trong cuộc cạnh tranh toàn cầu".








Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: