Results (
Vietnamese) 1:
[Copy]Copied!
Một hệ thống thông tin là có nghĩa là thu thập, cách nhập vào, và xử lý dữ liệu và lưu trữ, quản lý, kiểm soát, và báo cáo thông tin do đó là một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu hoặc mục tiêu (Romney và ctv., 1997). Định nghĩa của hệ thống thông tin cho biết rằng một hệ thống thông tin có thành phần sau đây. Hệ thống thông tin được thiết kế để thực hiện một hoặc nhiều mục tiêu hay mục tiêu. Ví dụ, một hệ thống thông tin có thể được thiết kế để thu thập và xử lý dữ liệu về tài chính để giúp chuẩn bị báo cáo tài chính kế toán. Quá trình kế toán hệ thống thông tin bao gồm đầu vào, đầu ra, dữ liệu lưu trữ, xử lý, người dùng, và biện pháp kiểm soát. Dữ liệu phải được nhập vào hệ thống thông tin để được xử lý. Dữ liệu là thông tin được thu thập và xử lý bởi hệ thống thông tin. Dữ liệu là vô nghĩa và vô dụng, do đó, nên được xử lý và chuyển đổi hình thức có ý nghĩa, tổ chức, và hữu ích được gọi là thông tin. Đầu ra là các thông tin có ý nghĩa và hữu ích được sản xuất bởi hệ thống thông tin. Trong này hiệu quả nghiên cứu của thông tin kế toán hệ thống (AIS) dùng để thu thập, nhập, xử lý dữ liệu, lưu trữ, quản lý, kiểm soát, và thông tin báo cáo của kế toán để một tổ chức có thể đạt được chất lượng báo cáo tài chính. Hệ thống thông tin kế toán (AIS) bao gồm độ tin cậy, mức độ liên quan và kịp thời. Độ tin cậy được định nghĩa là chính xác và nhất quán/ổn định của thông tin có sẵn, sự liên quan đề cập đến tính đầy đủ, preciseness, và tầm quan trọng của thông tin có sẵn và kịp thời được định nghĩa là loại tiền tệ của thông tin có sẵn (Sanghoon et al., 2009). Ví dụ, báo cáo tài chính được sản xuất bởi thông tin kế toán hệ thống là một đầu ra. Để sản xuất thông tin hữu ích và có ý nghĩa kế toán, dữ liệu phải được xử lý. Hầu hết các công ty xử lý dữ liệu bằng cách sử dụng máy tính. Hệ thống thông tin kế toán sản xuất dữ liệu theo các hướng dẫn và thủ tục. Trên máy vi tính hệ thống thông tin kế toán, phần mềm, bao gồm các thủ tục và hướng dẫn trực tiếp máy tính xử lý dữ liệu. Người sử dụng là những người sử dụng thông tin kế toán sản xuất bởi hệ thống và người tương tác với hệ thống. Ví dụ, kế toán quản lý những người sử dụng báo cáo tài chính được sản xuất bởi một hệ thống thông tin kế toán là người dùng của hệ thống thông tin. Để làm cho thông tin kế toán hệ thống sản xuất đúng, và lỗi miễn phí thông tin kế toán, các biện pháp cần thiết cần được thực hiện để bảo vệ và kiểm soát hệ thống thông tin kế toán. Sau phần sẽ cho thấy làm thế nào hệ thống kế toán được thiết lập bằng cách sử dụng các thành phần này. Một lợi thế của kế toán hệ thống thông tin (AIS) là sự hợp tác tốt, để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đa, và kiểm soát trước và đồng thời. Kế toán văn học chỉ ra rằng hệ thống thông tin kế toán có tầm quan trọng và sử dụng rộng rãi trong nghề nghiệp kế toán (Marriot và Marriot, năm 2000; Riemenschneider và Mykytyn, năm 2000; và Ismail, 2007). Kế toán quản lý cần phải khai thác thông tin kế toán cho công việc thành công của tổ chức của họ (Ismail, 2009; Dastgir et al., 2003). Công việc thành công phải nhận được đáng tin cậy, có liên quan, kịp thời thông tin kế toán cho ra quyết định (Kharuddin và ctv., 2010). Vì vậy, giả thuyết 1 được xây dựng như sau:Giả thuyết 1a: có những tác động tích cực của đáng tin cậy về hiệu suất.Giả thuyết 1b: có những tác động tích cực có liên quan về hiệu suất.Giả thuyết 1c: có những tác động tích cực của kịp thời về hiệu suất.
Being translated, please wait..
