Results (
Vietnamese) 1:
[Copy]Copied!
NIM là một thước đo của sự khác biệt giữa thu nhập lãi suất được tạo ra bởi các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính và số tiền của lãi suất thanh toán cho của họ cho vay (ví dụ, tiền gửi), tương đối so với số lượng tài sản của họ (lãi suất thu nhập). Nó là tương tự như rìa Tổng công ty tài chính. Nó được thường thể hiện như một tỷ lệ phần trăm của những gì tổ chức tài chính kiếm được cho các khoản vay trong một thời gian tài sản và các giai đoạn khác trừ sự quan tâm trả về mượn tiền chia bởi số tiền trung bình của tài sản trên mà nó kiếm được thu nhập trong đó thời gian thời gian (mức trung bình thu nhập tài sản). NIM biến được định nghĩa là thu nhập ròng quan tâm chia tổng tài sản. NIM là tập trung vào lợi nhuận thu được trên các hoạt động quan tâm (Berger, 1995; Sân bay Barajas et al., 1999 và Naceur và Goaied, 2001).
Being translated, please wait..
