Results (
Vietnamese) 2:
[Copy]Copied!
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh của nghiên cứu
Kể từ khi "Đổi mới" ra mắt vào năm 1986, Việt Nam đã thành công không chỉ trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế phi tập trung sang nền kinh tế thị trường, mà còn thu được những thành tựu to lớn trong xã hội và chính trị. Ngày nay, Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới ở châu Á hoặc thế giới. Vào tháng Giêng năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO sau hơn một quá trình đàm phán dài cả thập kỷ. Thành viên WTO đã cung cấp cho Việt Nam một neo cho thị trường toàn cầu và tăng cường quá trình cải cách kinh tế trong nước. Phần sản lượng kinh tế nông nghiệp đã tiếp tục giảm từ khoảng 25% năm 2000 lên khoảng 21% trong năm 2009. nghèo sâu đã giảm đáng kể và Việt Nam đang làm việc để tạo ra công ăn việc làm để đáp ứng những thách thức của một lực lượng lao động được tăng hơn một triệu người mỗi năm.
năm 2008, suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm tổn thương nền kinh tế định hướng xuất khẩu của Việt Nam với mức tăng trưởng GDP thấp hơn mức trung bình 7% mỗi năm đạt được trong thập kỷ qua. Năm 2010, sau chính sách đúng đắn của chính phủ Việt Nam, Việt Nam đạt mục tiêu và đạt được những thành tựu to lớn trong bối cảnh khó khăn và thay đổi: các kinh tế
gia tăng tốc độ tăng trưởng 6,5 phần trăm, trong khi đó chỉ là 5,3 phần trăm và tỷ lệ lạm phát đã được báo cáo ở 24% 2009. Ngoài ra, Việt Nam thoát khỏi tình trạng nước nghèo và trở thành một trung thu nhập một:. GDP bình quân đầu người đã vượt qua 1.000 USD
lực lượng lao động Việt Nam hiện nay là hơn 46 triệu bao gồm cả lao động làm việc trong doanh nghiệp như ở cấp Nhà nước doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để bảo vệ lao động Việt Nam, tiền lương phải được thiết lập rõ ràng nêu trong hợp đồng lao động và không được thấp hơn mức lương tối thiểu được công bố trên một cơ sở hàng năm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên, mức lương tối thiểu được thiết kế cho người lao động thực hiện các công việc đơn giản nhất trong một môi trường làm việc bình thường; do đó, mức lương cao hơn phải được thanh toán cho các nhiệm vụ khó khăn hơn và trình độ giáo dục cao hơn. Trong thực tế, mức lương khác nhau từ công ty tùy thuộc vào kinh nghiệm của người lao động, kỹ năng và lứa tuổi của họ. Bên cạnh đó, mức lương tối thiểu được khác nhau thiết lập cho các khu khác nhau và các loại hình doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, tổng thu nhập của cá nhân thường đến từ không chỉ là lương chính thức, nhưng cũng từ quỹ của công ty lợi ích và tiền thưởng, và / hoặc từ một công việc thứ hai hoặc thứ ba . Do đó, nhiều lao động Việt Nam tương đối kỳ vọng thu nhập cao hơn từ tiền thưởng của người sử dụng lao cho sức lao động cao hơn, tăng giữ chân nhân viên và giảm doanh thu. Theo luật, các nhà tuyển dụng cũng trả cho nhân viên của họ phụ cấp có liên quan như phụ cấp khu vực, phụ cấp điều chỉnh lạm phát và trợ cấp khó khăn cho việc thực hiện tại các khu vực độc hại, nguy hiểm.
Như đã nói bởi Gunnigle et al. (1997), người được mạch máu của tổ chức. Quản lý con người trong tổ chức là một chức năng của quản lý nguồn nhân lực (HRM), đó là một trong những khía cạnh khó khăn nhất của quản lý nhân sự. Điều này là do những người khác nhau về tâm lý học vật lý và của họ. Một điểm đáng chú ý trong quản lý con người được đề cập bởi Brook (1987) là năng lực cá nhân là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng. Như vậy, một chiến lược, cho phép các công ty để thu hút nhân viên tốt, giữ chân họ, và hơn nữa, khuyến khích họ nỗ lực hơn nữa về làm việc, là rất quan trọng.
Một trong những giải pháp quan trọng để có được những mục đích này là chiến lược bồi thường. Các công ty cần phải thiết lập một hệ thống bồi thường tốt, đó là xứng đáng với dịch vụ của người lao động trong điều chỉnh với công việc và yêu cầu tổ chức (Armstrong, 2006). Các chiến lược bồi thường, tuy nhiên, cần phải liên kết với các đặc điểm của một công ty và ngành công nghiệp mà công ty thuộc. Điều này là do các công ty khác nhau trong chiến lược tuổi, kích thước, văn hóa, công nghiệp và kinh doanh. Các yếu tố công nghiệp có thể là loại công nghiệp (bảo hiểm, y tế, tài chính, giáo dục, xuất khẩu hoặc không xuất khẩu, ... vv) và cường độ vốn.
Being translated, please wait..
