Similar to Schumpeterian view, Gurley and Shaw (1955), Goldsmith (1969 translation - Similar to Schumpeterian view, Gurley and Shaw (1955), Goldsmith (1969 Vietnamese how to say

Similar to Schumpeterian view, Gurl

Similar to Schumpeterian view, Gurley and Shaw (1955), Goldsmith (1969) and Hicks (1969) discuss that financial development is crucial for stimulating economic growth (Levine, 2003). Their view suggest to develop policies aiming to expand financial systems in order to spur economic growth. This “financial structuralist” view is an opposite to the “financial repressionist” view which refers to interest rate controls, high reserve requirements and directed credit programmes (Ang, 2008). In 1970s, McKinnon (1973) and Shaw (1973) challenged against the Keynesian view on the role of financial markets in the growth process, suggesting that higher financial development which can result from international financial integration will lead to increased output growth so that both call for “financial liberalization” view. The McKinnon model assumes that investment in a developing economy is mostly self-financed and due to its lumpy nature, investment can not materialize unless sufficient saving is piled in the form of bank deposits. On the other hand, Shaw (1973) presented the “debt-intermediation” view which postulates that financial intermediaries promote investment and increase output growth through borrowing and lending. The McKinnon model was further studied by many researchers such as Kapur (1976), Mathieson (1980), Fry (1988) and Pagano(1993).
0/5000
From: -
To: -
Results (Vietnamese) 1: [Copy]
Copied!
Tương tự như Schumpeterian nhìn Gurley Shaw (1955), thợ kim hoàng (1969) và Hicks (1969) thảo luận về tài chính phát triển rất quan trọng để kích thích tăng trưởng kinh tế (Levine, 2003). Họ xem đề nghị để phát triển các chính sách nhằm mở rộng hệ thống tài chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xem "tài chính structuralist" này là một đối diện để xem "tài chính repressionist" ám chỉ tới các mức lãi suất điều khiển, dự trữ cao yêu cầu và chương trình định hướng tín dụng (Ang, 2008). Trong thập niên 1970, McKinnon (1973) và Shaw (1973) thách thức đối với Keynes quan điểm về vai trò của các thị trường tài chính trong quá trình tăng trưởng, gợi ý rằng sự phát triển tài chính cao có thể dẫn đến từ hội nhập tài chính quốc tế sẽ dẫn đến tăng sản lượng tăng trưởng vì vậy mà cả hai gọi cho "tự do hoá tài chính" xem. McKinnon mô hình giả định rằng trong một nền kinh tế đang phát triển đầu tư là chủ yếu là tư phí và do bản chất của nó sần, đầu tư có thể không cụ thể hoá trừ khi tiết kiệm đủ được chất đống dưới hình thức tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, Shaw (1973) trình bày quan "nợ trung gian" postulates trung gian tài chính thúc đẩy đầu tư và tăng sản lượng tăng trưởng thông qua vay và cho vay. Mô hình McKinnon được tiếp tục nghiên cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu như Kapur (1976), Mathieson (1980), chiên (1988) và Pagano(1993).
Being translated, please wait..
Results (Vietnamese) 2:[Copy]
Copied!
Tương tự như xem Schumpeterian, Gurley và Shaw (1955), Goldsmith (1969) và Hicks (1969) thảo luận về sự phát triển tài chính là rất quan trọng để kích thích tăng trưởng kinh tế (Levine, 2003). quan điểm của họ đề nghị để phát triển các chính sách nhằm mở rộng hệ thống tài chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. "Cấu trúc tài chính" Quan điểm này là một đối diện với "repressionist tài chính" xem trong đó đề cập đến kiểm soát lãi suất, dự trữ bắt buộc cao và các chương trình tín dụng chỉ định (Ang, 2008). Trong năm 1970, McKinnon (1973) và Shaw (1973) thách thức đối với quan điểm của Keynes về vai trò của thị trường tài chính trong quá trình phát triển, cho thấy rằng sự phát triển tài chính cao hơn có thể là kết quả của hội nhập tài chính quốc tế sẽ dẫn đến tăng trưởng sản lượng để cả hai cuộc gọi cho "tự do hóa tài chính" xem. Các mô hình giả định rằng McKinnon đầu tư trong nền kinh tế đang phát triển là chủ yếu là tự tài trợ và do bản chất sần, đầu tư không thể thành hiện thực nếu không có đủ tiết kiệm được chất đống trong các hình thức tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, Shaw (1973) trình bày "nợ trung gian" xem mà mặc nhiên cho rằng các trung gian tài chính thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng sản lượng thông qua vay và cho vay. Mô hình McKinnon đã được tiếp tục nghiên cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu như Kapur (1976), Mathieson (1980), Fry (1988) và Pagano (1993).
Being translated, please wait..
 
Other languages
The translation tool support: Afrikaans, Albanian, Amharic, Arabic, Armenian, Azerbaijani, Basque, Belarusian, Bengali, Bosnian, Bulgarian, Catalan, Cebuano, Chichewa, Chinese, Chinese Traditional, Corsican, Croatian, Czech, Danish, Detect language, Dutch, English, Esperanto, Estonian, Filipino, Finnish, French, Frisian, Galician, Georgian, German, Greek, Gujarati, Haitian Creole, Hausa, Hawaiian, Hebrew, Hindi, Hmong, Hungarian, Icelandic, Igbo, Indonesian, Irish, Italian, Japanese, Javanese, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Korean, Kurdish (Kurmanji), Kyrgyz, Lao, Latin, Latvian, Lithuanian, Luxembourgish, Macedonian, Malagasy, Malay, Malayalam, Maltese, Maori, Marathi, Mongolian, Myanmar (Burmese), Nepali, Norwegian, Odia (Oriya), Pashto, Persian, Polish, Portuguese, Punjabi, Romanian, Russian, Samoan, Scots Gaelic, Serbian, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenian, Somali, Spanish, Sundanese, Swahili, Swedish, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thai, Turkish, Turkmen, Ukrainian, Urdu, Uyghur, Uzbek, Vietnamese, Welsh, Xhosa, Yiddish, Yoruba, Zulu, Language translation.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: